Scholar Hub/Chủ đề/#than hoạt tính/
Thành hoạt tính là một thuật ngữ trong hóa học để chỉ sự khả năng của một chất tham gia vào các phản ứng hóa học. Chất có hoạt tính cao sẽ dễ dàng tương tác và ...
Thành hoạt tính là một thuật ngữ trong hóa học để chỉ sự khả năng của một chất tham gia vào các phản ứng hóa học. Chất có hoạt tính cao sẽ dễ dàng tương tác và phản ứng với các chất khác, trong khi các chất có hoạt tính thấp sẽ khó tham gia vào các phản ứng.
Hoạt tính của một chất phụ thuộc vào cấu trúc phân tử của nó, các nhóm chức năng và các tương tác giữa các nguyên tử và các nhóm chức năng trong phân tử. Các yếu tố khác như nhiệt độ, áp suất, điều kiện phản ứng cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của chất.
Các chất hoạt tính cao thường được sử dụng trong các quá trình tổng hợp hữu cơ, phản ứng xúc tác, vật liệu công nghệ, dược phẩm và nhiều ứng dụng khác.
Hoạt tính của một chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
1. Cấu trúc phân tử: Các chất có cấu trúc phân tử đơn giản hoặc có nhóm chức năng phản ứng dễ dàng hơn. Ví dụ, các chất hữu cơ như axit carboxylic và anhydrid có độ hoạt tính cao hơn so với các hidrocarbon.
2. Nhóm chức năng: Một số nhóm chức năng như amin, hydroxyl và carboxyl có khả năng liên kết và phản ứng tốt hơn so với các nhóm chức năng khác.
3. Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ, áp suất và pH có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt tính của một chất. Ví dụ, tăng nhiệt độ thường làm tăng tốc độ phản ứng.
4. Các tương tác phân tử: Những tương tác như liên kết hidro, liên kết pi và liên kết ion có thể ảnh hưởng đến sự khả năng tương tác và phản ứng của một chất.
5. Xúc tác: Sử dụng các chất xúc tác có thể tăng cường hoạt tính của một chất trong các phản ứng hóa học.
Các chất hoạt tính cao được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, trong tổng hợp hữu cơ, các chất hoạt tính cao thường được sử dụng để tạo ra các sản phẩm phụ và chất phụ trợ. Trong công nghệ vật liệu, các chất hoạt tính cao có thể tạo ra các vật liệu có tính chất đặc biệt như chất chống cháy. Trong lĩnh vực dược phẩm, hoạt tính của một chất có thể được sử dụng để thiết kế các thuốc chống vi khuẩn, thuốc chống ung thư và thuốc trị bệnh.
Để hiểu rõ hơn về hoạt tính của một chất, chúng ta có thể xem xét các yếu tố cụ thể sau:
1. Tốc độ phản ứng: Chất hoạt tính có khả năng tương tác và phản ứng nhanh với các chất khác. Tốc độ phản ứng được đo bằng cách theo dõi thay đổi nồng độ của các chất tham gia trong quá trình phản ứng. Chất có tốc độ phản ứng nhanh thường có hoạt tính cao.
2. Độ chuẩn xác của phản ứng: Hoạt tính của một chất cũng có thể được đo bằng mức độ chọn lọc và độ chuẩn xác của các phản ứng mà chất tham gia. Chất hoạt tính cao thường có độ chọn lọc cao, tức là chỉ tác động vào các liên kết cần thiết mà không làm thay đổi cấu trúc tổng thể của hệ thống.
3. Ảnh hưởng lên môi trường: Một chất hoạt tính có thể có khả năng tương tác nhanh chóng và hiệu quả với các yếu tố trong môi trường xung quanh nó. Ví dụ, một chất xúc tác có hoạt tính cao có thể làm tăng tốc độ phản ứng và giảm nhiệt độ cần thiết để phản ứng xảy ra trong hệ thống.
4. Độ bền: Hoạt tính của chất cũng phụ thuộc vào độ bền của nó trong các điều kiện phản ứng. Một chất hoạt tính tốt nên có độ bền cao, tức là nó không bị phân hủy hoặc mất hoạt tính quá nhanh trong quá trình phản ứng.
5. Tính chất vật lý: Các tính chất vật lý của một chất, chẳng hạn như hòa tan, độ dẫn điện, độ bền nhiệt và độ hòa tan trong các dung môi, cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của nó. Ví dụ, một chất dễ hòa tan trong một dung môi dễ bay hơi có thể có hoạt tính cao trong quá trình phản ứng.
Tổng quan, hoạt tính của một chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ cấu trúc phân tử, tương tác phân tử, điều kiện phản ứng và các yếu tố khác. Các nhà khoa học thường nghiên cứu để tối ưu hóa hoạt tính của một chất trong các ứng dụng như tổng hợp hóa học, công nghệ vật liệu và dược phẩm.
Astaxanthin: Nguồn gốc, Quy trình Chiết xuất, Độ bền, Hoạt tính Sinh học và Ứng dụng Thương mại - Một Tổng quan Marine Drugs - Tập 12 Số 1 - Trang 128-152
Hiện nay, các hợp chất có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang thu hút đáng kể sự quan tâm, đặc biệt là những hợp chất có thể tác động hiệu quả lên các mục tiêu phân tử, có liên quan đến nhiều bệnh tật khác nhau. Astaxanthin (3,3′-dihydroxyl-β,β′-carotene-4,4′-dione) là một xanthophyll carotenoid, có trong Haematococcus pluvialis, Chlorella zofingiensis, Chlorococcum và Phaffia rhodozyma. Nó tích lũy đến 3,8% tính trên trọng lượng khô trong H. pluvialis. Dữ liệu được công bố gần đây của chúng tôi về chiết xuất astaxanthin, phân tích, nghiên cứu độ bền và kết quả về hoạt tính sinh học đã được thêm vào bài báo tổng quan này. Dựa trên kết quả của chúng tôi và tài liệu hiện tại, astaxanthin cho thấy hoạt tính sinh học tiềm năng trong các mô hình in vitro và in vivo. Những nghiên cứu này nhấn mạnh tác động của astaxanthin và lợi ích của nó đối với sự chuyển hóa ở động vật và con người. Sinh khả dụng của astaxanthin ở động vật được cải thiện sau khi cho ăn sinh khối Haematococcus như một nguồn cung cấp astaxanthin. Astaxanthin, được sử dụng như một thực phẩm bổ sung dinh dưỡng, chất chống oxy hóa và chất chống ung thư, ngăn ngừa tiểu đường, các bệnh tim mạch và rối loạn thoái hoá thần kinh, đồng thời kích thích miễn dịch. Các sản phẩm astaxanthin được sử dụng trong các ứng dụng thương mại dưới dạng viên nang, si rô, dầu, gel mềm, kem, sinh khối và bột hạt. Các đơn đăng ký bằng sáng chế astaxanthin có sẵn trong các ứng dụng thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và thực phẩm chức năng. Bản tổng quan hiện tại cung cấp thông tin cập nhật về các nguồn astaxanthin, quy trình chiết xuất, phân tích, độ bền, hoạt tính sinh học, lợi ích sức khỏe và chú ý đặc biệt đến các ứng dụng thương mại của nó.
#astaxanthin #carotenoid #hoạt tính sinh học #chiết xuất #sinh khả dụng #chống oxy hóa #bệnh tiểu đường #bệnh tim mạch #rối loạn thoái hoá thần kinh #ứng dụng thương mại
Đặc Tính Hóa Sinh và Chức Năng của Các Hydrolysate Protein Đậu Thận Xử Lý bởi Alcalase và Khả Năng Bảo Quản của Chúng trên Thịt Gà Lưu Trữ Springer Science and Business Media LLC - Tập 26 Số 15 - Trang 4690
Một phương pháp bảo quản mới được trình bày trong bài báo này nhằm kéo dài tuổi thọ của thịt gà sống và cải thiện chất lượng ở 4 °C thông qua việc phủ bằng hydrolysate protein đậu thận hòa tan cao. Hydrolysates của các loại protein đậu thận đen, đỏ và trắng (BKH, RKH và WKH) được thu nhận sau 30 phút thủy phân enzym với Alcalase (tỷ lệ E/S là 1:100, độ thủy phân từ 25–29%). Các tiểu đơn vị phaseolin khác nhau (8S) xuất hiện trong SDS-PAGE ở khoảng trọng lượng phân tử từ 35–45 kD trong khi vicilin xuất hiện trong khoảng trọng lượng phân tử từ 55–75 kD. Hydrolysates protein đậu thận có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể, được minh chứng qua hoạt động loại bỏ DPPH và phép thử β-carotine-linolenic, cũng như hoạt tính kháng khuẩn được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán đĩa. BKH tiếp theo là RKH (800 µg/mL) có hoạt động loại bỏ 95, 91% DPPH và ức chế 82–88% quá trình oxy hóa linoleic một cách đáng kể (p ≤ 0.05). Ba loại hydrolysate đã được nghiên cứu đều đáng kể ức chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc, với BKH có hiệu suất tốt nhất. Các hydrolysate protein đậu thận có thể bảo vệ thịt gà nhờ tính chất lưỡng tính của chúng và nhiều đặc tính chức năng (khả năng hấp thu nước và dầu, và độ ổn định tạo bọt). Chất lượng thịt gà được đánh giá qua việc theo dõi sự biến động của các thông số hóa học (pH, met-myoglobin, oxy hóa lipid và TVBN), tải lượng vi khuẩn (tổng số vi khuẩn, và số lượng tâm nhiệt), các thông số màu và các thuộc tính cảm quan trong suốt quá trình bảo quản lạnh (4 °C). Các hydrolysate (800 µg/g) đã giảm đáng kể (p ≤ 0.05) sự gia tăng giá trị pH và TVBN của thịt, ức chế 59–70% quá trình oxy hóa lipid so với đối chứng trong quá trình lưu trữ lạnh 30 ngày bằng cách loại bỏ 50% tải lượng vi khuẩn và đảm bảo lưu trữ an toàn trong 30 ngày. RKH và WKH đáng kể (p ≤ 0.05) tăng cường giá trị L*, a*, do đó gia tăng độ trắng và đỏ của thịt, trong khi BKH tăng giá trị b*, giảm tất cả các thông số màu trong quá trình bảo quản thịt. RKH và WKH (800 µg/g) (p ≤ 0.05) duy trì 50–71% và 69–75% màu sắc và mùi hương của thịt, tăng độ mọng nước của thịt sau 30 ngày bảo quản lạnh. BKH, RKH và WKH có thể được tích hợp an toàn vào thực phẩm mới.
#Hydrolysate protein đậu thận #Alcalase #bảo quản thịt gà #hoạt tính chống oxy hóa #hoạt tính kháng khuẩn #chất lượng thịt
ẢNH HƯỞNG CỦA THAN HOẠT TÍNH VÀ NUÔI CẤY THOÁNG KHÍ LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA ĐỒNG TIỀN (GERBERA JAMESONII) IN VITRO VÀ EX VITRO Cây hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii) là một trong những loài hoa có giá trị kinh tế cao được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hoa đồng tiền được sử dụng làm hoa chậu, hoa cắt cành hay hoa trồng cảnh. Nhu cầu đặt ra cho vi nhân giống cây hoa Đồng tiền hiện nay là cải thiện hệ thống và môi trường nuôi cấy nhằm nâng cao chất lượng cây hoa Đồng tiền in vitro và đáp ứng nhu cầu cung cấp cây giống ở quy mô lớn. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của than hoạt tính và nuôi cấy thoáng khí lên khả năng sinh trưởng và phát triển của cây hoa Đồng tiền in vitro và ex vitro. Kết quả cho thấy môi trường MS có bổ sung 30 g/l sucrose, 9 g/l agar và 1 g/l than hoạt tính ở điều kiện nuôi cấy thoáng khí là môi trường thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cây hoa Đồng tiền. Vị trí của than hoạt tính trong môi trường nuôi cấy ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa Đồng tiền in vitro. Cây hoa Đồng tiền nuôi cấy thoáng khí trên môi trường MS có bổ sung 1 g/l than hoạt tính khi chuyển ra điều kiện ex vitro có tỉ lệ sống sót rất cao (95 %).
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT POLYSACCARIDE TỔNG TỪ THÂN CÂY SÂM XUYÊN ĐÁ (MYXOPYRUM SMILACIFOLIUM WALL. BLUME) VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) là một dược liệu quý. Tuy nhiên quy trình tách chiết chưa được tối ưu hóa. Trong nghiên cứu này sâm xuyên đá được thu mua tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã xác định được điều kiện tách chiết polysaccaride tổng từ thân cây sâm xuyên đá: dung môi ethanol 85%, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/15 (w/v), thời gian tách chiết là 120 phút, nhiệt độ 90oC. Quy trình tách chiết cho hàm lượng polysaccaride tổng số đạt 93,4 (mg/g), dịch chiết cho khả năng chống oxy hóa 109,14 (µg/ml).
#Myxopyrum smilacifolium #process #extraction #Thai Nguyen #extract.
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH TÁCH CHIẾT POLYSACCARIDE TỔNG TỪ THÂN CÂY SÂM XUYÊN ĐÁ (MYXOPYRUM SMILACIFOLIUM WALL. BLUME) VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA Sâm xuyên đá (Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume) là một dược liệu quý. Tuy nhiên quy trình tách chiết chưa được tối ưu hóa. Trong nghiên cứu này sâm xuyên đá được thu mua tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã xác định được điều kiện tách chiết polysaccaride tổng từ thân cây sâm xuyên đá: dung môi ethanol 85%, tỉ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/15 (w/v), thời gian tách chiết là 120 phút, nhiệt độ 90oC. Quy trình tách chiết cho hàm lượng polysaccaride tổng số đạt 93,4 (mg/g), dịch chiết cho khả năng chống oxy hóa 109,14 (µg/ml).
#Myxopyrum smilacifolium #process #extraction #Thai Nguyen #extract.
Sử dụng than tràm, than tre, than trấu và than hoạt tính gáo dừa làm giảm tác động của Fenobucarb đến Enzyme Cholinesterase được tách chiết từ cá rô đồng (anabas testudineus) Sử dụng than tràm, than tre, than trấu và than hoạt tính gáo dừa làm giảm tác động của thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Fenobucarb đến enzyme cholinesterase (ChE) ở cá Rô đồng (Anabas testudineus) được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm. Dung dịch thuốc bảo vệ thực vật chứa Fenobucarb (12mg/L) được chuẩn bị từ Bassa 50 EC (Chứa 50% khối lượng Fenobucarb). Mỗi loại than được bố trí gồm đối chứng (không thuốc), đối chứng có thuốc nhưng không than, và than đã nghiền nhỏ (1 – 2 mm) với các mức 1, 2, 3, 5 và 7 g/L. Sau khi cho than vào thì lắc 100 vòng/phút ở các thời gian lưu 30, 60, 90 và 120 phút. Sau đó cho cá phơi nhiễm trong các dung dịch này trong 3 giờ rồi thu mẫu cá phân tích hoạt tính enzyme ChE trong mô não. Kết quả cho thấy than tre, than tràm, than trấu và than hoạt tính gáo dừa có thể làm giảm ảnh hưởng của Fenobucarb đến ChE ở cá rô đồng. Tỷ lệ làm giảm tăng theo trình tự: than hoạt tính > than trấu > than tràm > than tre. Qua nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng than xử lý ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất Fenobucarb.
ABSTRACTUsing biochar making from bamboo, melaleuca, rice husk and activated coconut shell for reducing effect of fenobucarb on brain cholinesterase activity of climbing perch (Anabas testudineus) was done in laboratory condition. Fenobucarb solution (12 mg/L) was prepared from commercial Bassa 50EC (Contained 50% fenobucarb in weight). Each kind of biochar was conducted with control (no fenobucarb), fenobucarb (no biochar) and biochar (1, 2, 3, 5 and 7 g/L) for retention time 30, 60, 90 and 120 minutes. Afterward, fish was exposed into each treatment for 3 hours and then sampled for brain cholinesterase assay. The results showed that bamboo, melaleuca, rice husk and activated coconut shell biochar can reduce effects of fenobucarb on cholinesterase. The efficiency of reduction was in order: activated coconut shell biochar > rice husk > melaleuca > bamboo. These results indicated that above biochar can be used to treat fenobucarb pollution.
#Anabas testudineus #Cholinesterase #Fenobucarb #than #biochar
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN, KHÁNG OXY HÓA, GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA DỊCH CHIẾT ACETONE TỪ LÁ HELICTERES HIRSUTA LOUR Trong nghiên cứu hiện tại, 25 hợp chất hóa học của chiết xuất aceton từ lá Helicteres hirsuta đã được phân tích lần đầu tiên bằng phương pháp GC – MS, trong đó các hợp chất neophytadiene, metyl este của acid palmitic, acid palmitic, phytol, acid linolenic và acid octadecanoic đã được xác định là các thành phần chính. Bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch, chiết xuất aceton từ lá Helicteres hirsuta có khả năng ức chế sự phát triển của 6 chủng vi khuẩn kiểm nghiệm, bao gồm Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella enteritidis, Salmonella typhimurium, Bacillus cereus và Staphylococcus aureus. Hơn nữa, các phương pháp DPPH và MTT đã được sử dụng để xác định các hoạt tính chống oxy hóa và gây độc tế bào của chiết xuất. Kết quả cho thấy chiết xuất có khả năng gây độc dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2) với IC50 là 381,8 ppm trong khi giá trị này là 1,223 mg/mL trong thử nghiệm ức chế DPPH
#Helicteres hirsuta; GC/MS; antibacterial #antioxidant #cytotoxic activities; acetone extract
Đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) trồng tại Việt Nam Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng, nhiều loài thực vật được coi là nguồn dược liệu quý. Nghiên cứu, tìm kiếm và đánh giá các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ thực vật là hướng nghiên cứu tiềm năng trong việc tạo ra các sản phẩm chăm sóc sức khỏe con người. Cây Bạc hà (Mentha arvensis L.) hiện đã được trồng nhiều tại Việt Nam, dùng làm nguyên liệu sản xuất tinh dầu phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của tinh dầu cây Bạc hà trồng tại 3 tỉnh Thái Bình, Bình Thuận và An Giang. Kết quả cho thấy, hàm lượng tinh dầu trong các mẫu Bạc hà thu được đạt từ 0,69 đến 0,84%. Phân tích thành phần hóa học của tinh dầu Bạc hà bằng phương pháp sắc ký khí đã nhận diện được 29 chất với thành phần và hàm lượng khác nhau giữa các mẫu tinh dầu, trong đó menthol và menthone được xác định là 2 thành phần chính, tương ứng khoảng 53,62-62,61% và 18,81-21,06%. Đồng thời, các mẫu tinh dầu Bạc hà cũng được xác định đều có hoạt tính chống ôxy hóa in vitro được đánh giá thông qua khả năng dọn gốc tự do DPPH và hoạt tính kháng một số chủng vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli. Trong đó, cây Bạc hà trồng tại Thái Bình có hàm lượng tinh dầu với thành phần menthol, menthone đạt cao nhất và biểu hiện hoạt tính sinh học mạnh nhất.
#Bạc hà #chống ôxy hóa #kháng khuẩn #<i>Mentha arvensis</i> L. #tinh dầu
Ứng dụng thành công phức hệ hóa phẩm hoạt tính bề mặt – polymer VPI SP quy mô pilot nhằm tăng cường thu hồi dầu cho đối tượng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ. Áp dụng các giải pháp tăng cường thu hồi dầu trên quy mô mỏ rất khó khăn và phức tạp. Do đó, thử nghiệm quy mô nhỏ “pilot” thường được triển khai trước khi áp dụng trên quy mô lớn hơn. Bài báo giới thiệu kết quả áp dụng thành công của dự án thử nghiệm quy mô “pilot” cho đối tượng Miocene dưới, mỏ Bạch Hổ. Nội dung bao gồm: (i) lựa chọn khu vực thử nghiệm, (ii) chuẩn bị hóa phẩm (iii) đặc điểm khu vực thử nghiệm và xây dựng kế hoạch (iv) triển khai thử nghiệm (v) theo dõi và phân tích động thái khu vực thử nghiệm (vi) đánh giá hiệu quả. Kế hoạch triển khai thử nghiệm đã được thực hiện ngày 23/1/2022. Kết quả đánh giá cho thấy sản lượng dầu gia tăng nhờ áp dụng phức hệ hóa phẩm hoạt tính bề mặt – polymer (VPI SP) đạt 2700,2 tấn dầu trong thời gian theo dõi.
#Enhanced oil recovery #VPI SP #Lower Miocene #Bach Ho field